những bảng chữ cái
Tiếng Nhật có 3 loại chữ viết: Hiragana, Katakana, và Kanji. Hiragana và Katakana là loại chữ biểu âm, mỗi chữ biểu thị một âm tiết. Hãy học những chữ cái tiếng Nhật! Đây là bước trước tiên để đọc và viết tiếng Nhật.
Bảng chữ cái Hiragana (Hiragana)
Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, cách đọc, viết, học phát âm
Khi học tiếng Nhật việc học bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, bạn sẽ được học cách đọc, viết và phát âm cơ bản, đây là bước trước tiên khi khởi đầu việc học tiếng Nhật. Bất kỳ giáo trình hay phương pháp học liệu tiếng Nhật nào cũng đều yêu cầu bạn phải có hiểu biết nhất định về bảng chữ cái hiragana.
Việc học bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana sẽ đặt nền tảng vững chắc choquá trìnhhọc tiếng Nhật của bạn. Có rất nhiều tư nhân và lớp học đã dành ra vài tháng trời chỉ để học bảng chữ cái hiragana. tương tự là quá lâu, bạn hoàn toàn có thể học được toàn bộ bảng chữ này chỉ trong vài ngày, và tối đa là một tuần. Một vài người đã phản hồi rằng họ đã đọc được hết bảng chữ cái tiếng Nhật hiragana chỉ sau vài giờ đồng hồ bằng cách sử dụng phương pháp học được chúng tôi giới thiệu sau đây.
Có một vài nguyên tắc cơ bản để học thuộc bảng chữ cái hiragana một cách hiệu quả theo phương pháp của chúng tôi mà bạn cần chú ý:
1. Cách ghi nhớ: Vì bảng chữ cái tiếng Nhật hiragana tương đối đơn thuần (ít nhất là so với Kanji), cách ghi nhớ dựa trên hình ảnh sẽ là một giải pháp lý tưởng. Mỗi chữ hiragana sẽ được biểu tượng hóa bằng một hình ảnh nhất định. Có thể một vài bạn sẽ nghĩ việc này rất mất thời gian, nhưng những bạn sẽ phải bất thần với hiệu quả mà phương pháp này đem lại.
2. Không viết ra: Trong thời đại này, hầu hết việc giao tiếp giữa người với người đều được thực hiện bằng cách gõ bàn phím, nhu cầu viết tay đã giảm đi rất nhiều. Việc học chữ hiragana cũng vậy, học thông qua việc “đọc” sẽ có hiệu quả hơn và nhanh hơn việc học bằng cách viết tay từ hai tới ba lần.
3. tập luyện: Khi học bất kỳ cái gì đó mới, bạn luôn cần tập luyện. Khi tập luyện, hãy quyết tâm nhất có thể gợi nhớ lại những gì bạn đã được học, ngay cả khi bạn nghĩ rằng mình không thể đưa ra câu trả lời. Bạn càng nỗ lực, quyết tâm để nhớ ra một điều gì đó, ký ức não bộ sẽ được kích thích mạnh hơn và bạn sẽ ghi nhớ được lâu hơn.
Tổng quan bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, Katakana
CÁCH PHÁT ÂM BẢNG CHỮ CÁI TIẾNG NHẬT HIRAGANA
Trước khi học tới cách đọc của hiragana, bạn phải khởi đầu từ việc học cách phát âm nó. Việc phát âm liên quan trực tiếp tới kỹ năng nghe và nói.
Trước khi học cách đọc tiếng Nhật, chúng ta cần khởi đầu từ việc học những phát âm từng âm tiết cơ bản trong bảng chữ cái Hiragana. Cách phát âm liên quan trực tiếp tới khả năng nghe và nói của bạn sau này. Và chỉ khi chúng ta phát âm đúng chúng ta mới có thể nghe và nói chuẩn xác.
Hàng 1- Nguyên âm
Trong tiếng Nhật có 5 nguyên âm cơ bản: あ (a), い (i), う (u), え (e), お (o). Đây là hàng trước tiên và có thể nói là quan trọng nhất trong bảng chữ cái Hiragana. Về cơ bảng những nguyên âm này đều được đi kèm với những phụ âm khác.
い (i) có cách đọc tương tự như cách phiên âm, nó vẫn được phát âm là “i” tương tự như tiếng Việt. Tức là い (i) được phát âm giống với chữ “i” trong từ “xuyến chi” hay “hòn bi”. Bạn có thể nhận thấy những nét trong âm い khá giống với cách viết chữ “i” phải không nào? Đó là cách để bạn nhớ nguyên âm này đó.
あ (a) sẽ được phát âm nhẹ hơn một tẹo. Trong Hiragana âm お (o) nhìn khá giống あ (a), những bạn mới học tiếng Nhật sẽ rất dễ nhớ nhầm hai từ này. Một cách để phân biệt cũng như ghi nhớ chúng tốt hơn bạn hãy để ý kỹ cách viết của hai âm này. Với あ (a) bạn sẽ nhận thấy có một hình tam giác nằm chính giữa từ, giúp bạn có thể liên tưởng tới chữ “A”, trong lúc đó お (o) lại không có, nó chỉ có một hình trong nằm góc trái.
お (o) có cách phát âm tương đối lái chữ “ô” trong từ “ô tô” hoặc “phô bày”, nếu như khi bạn viết chữ ra giấy bạn sẽ nhận thấy nhịn nhường như âm tiết này có hai chữ “o” lồng vào nhau. Đó chính là cách để bạn nhớ tốt hơn
う (u) thì khi phát âm sẽ có khẩu hình mồm chữ u nhưng âm thoát ra thành tiếng lại là ư, nên khi nghe, う (u) sẽ có vẻ lai giữa u và ư. Với う (u) , bạn dễ dàng nhận thấy có một chữ “u” nằm ngang xuất hiện trong cách viết của âm tiết này.
え (e) cũng được phát âm tương tự như う (u) , âm thanh được phát ra lai giữa e và ê, giống như chữ “ê” trong “con bê” hoặc “chê bai” vậy. Một số người học tiếng Nhật nói rằng họ ghi nhớ chữ này bằng cách liên tưởng tới một con chim có lông mào trên đầu.
Hàng 2: Hàng “k”
Hàng tiếng theo trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana là hàng ‘k”. Để phát âm hàng này bạn chỉ cần ghép phụ âm “k” với những nguyên âm hàng 1, tương tự ta được những từ か (ka), き(ki),く(ku), け (ke), こ (ko).
Hàng 3: Hàng “s”
Hàng tiếp theo trong Hiragana là hàng “s”. Tương tự như “k”, “s” sẽ được phối hợp với những nguyên âm để tạo ra hàng này. Tuy nhiên, có một lưu ý nhỏ là hàng “s” có một trường hợp ngoại lệ. Khi đi với “i”, ta sẽ có cách phiên âm là “shi” nhưng khi đọc lại khá giống “she” trong tiếng Anh.
Hàng 4: Hàng “t”
Hàng “t” là hàng thứ tư chúng ta cần học trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana. Trong hàng này chúng ta cũng có hai trường hợp đặc biệt là ち (chi) và つ (tsu). Tức là khi đọc chúng ta không phối hợp “t” với những nguyên âm để được “ti” và “tu” mà chúng ta sẽ được hai chữ khác là ち (chi) và つ (tsu).
tương tự, trong hàng “t” chúng ta có: た(ta) – ち(chi) – つ(tsu) – て(te) – と(to). Lưu ý, mặc dù た; と được phiên âm là “ta” và “to”nhưng trên thực tế, người Nhật phát âm hai chữ này là “tha” và “tho”.
Hàng 5: Hàng “n”
Hàng này không có trường hợp đặc biệt nào, việc chúng ta cần làm chỉ đơn thuần là ghép “n” với những nguyên âm để tạo ra những âm hàng “n” bao gồm: あ (na)- に (ni)- ぬ (nu)- ね (ne)- の (no).
nếu như bạn đã học được cách phát âm những những nguyên âm trong bảng hiragana, hãy chuyển sang phần tiếp theo, hướng dẫn về cách đọc của chúng.
Hàng 6: Hàng “h”
Hàng “h” trong Hiragana có một trường hợp đặc biệt. Khi ghép “h” với “u” ta được “fu” mà không phải “hu”. Chúng ta được hàng “h” với những chữ: は (ha) – ひ (hi) – ふ (fu) – へ (he) – ほ (ho).
ふ (Fu); mặc dù được phiên âm là “fu” nhưng khi nói, người ta thường phát âm chữ này lái giữa “fu” và “hư”.
Hàng 7: Hàng “m”
Hàng “m” không có trường hợp đặc biệt, tương tự chúng ta được những chữ: ま(ma) – み(mi) – む(mu) – め(me) – も(mo).
Hàng 8: Hàng “y”
Điều đặc biệt trong hàng “y” là nó chỉ có 3 chữ cái や(ya) – ゆ(yu) – よ(yo). Trên thực tế, trong tiếng Nhật đã từng tồn tại “ye” và “yi”, nhưng ngày nay người Nhật sử dụng え (e) và い (i) vì có cách phát âm khá tương tự.
Hàng 9: Hàng “r”
phối hợp “r” với 5 nguyên âm ta được những chữ hàng “r”, bao gồm: ら(ra) – り(ri) – る(ru) – れ(re) – ろ(ro).
ら(ra);り (ri);る (ru);れ (re);ろ (ro) những chữ này đều thuộc hàng “r” nhưng khi nói người Nhật thường phát âm những âm sắp với âm “l” hơn.
Hàng 10: Hàng cuối
Những chữ cái hàng 10 là nhóm cuối cùng trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana, bao gồm わ (wa), を (wo) ( khi phát âm từ này khá giống giống お (o) nhưng を chỉ được sử dụng làm trợ từ), và âm ん (n)) (là chữ cái duy nhất chỉ có 1 ký tự là phụ âm).
ん có ba cách đọc tùy vào tường trường hợp:
- ん được đọc là m khi nó đứng trước những phụ âm p; b; m. Ví dụ: えんぴつ (empitsu- bút chì).
- ん được đọc là ng khi đứng trước những phụ âm: k; w; g. Ví dụ: こんかい (kongkai- lần này).
- những trường hợp còn lại hầu như ん đều được phát âm là n
Cách đọc bảng chữ cái tiếng Nhật
あ(a) – い(i) – う(u) – え(e) – お(o)
Đây là hàng trước tiên, và cũng là hàng quan trọng nhất trong bảng chữ cái tiếng Nhật hiragana. Nó quyết định cách phát âm của tất cả những hàng theo sau. Về cơ bản, những hàng sau đó đều có cách phát âm là a-i-u-e-u đi kèm với những phụ âm khác nhau. Năm nguyên âm a-i-u-e-o sẽ được lặp lại liên tục, nên ngay từ ban đầu, bạn phải nắm rõ được cách phát âm chuẩn xác của những nguyên âm này.
あ được phát âm giống với chữ “a” trong từ “bác mẹ” hay “cái ca”
Để ghi nhớ chữ cái này, hãy nhìn vào ký tự “A” được lồng trong nó. Trong bảng hiragana, chữ お nhìn cũng khá giống với あ, nhưng lại không có ký tự “A” như trên, đây là cách mà bạn có thể phân biệt chúng.
い được phát âm giống với “I” trong từ “hòn bi” hay “xuyến chi”
Bảng chữ cái tiếng Nhật – い được phát âm giống với “I” trong từ “hòn bi” hay “xuyến chi”
Để ghi nhớ chữ này, hãy nghĩ tới hình ảnh hai con lươn đặt cạnh nhau. Trong tiếng Anh, con lươn là “eel” cũng có cách đọc sắp giống với い.
う có cách phát âm giống với “u” trong “thầy u” hay “xe lu”
Bảng chữ cái tiếng Nhật – う có cách phát âm giống với “u” trong “thầy u” hay “xe lu”
Trong ảnh, bạn có thể thấy một chữ “U” nằm ngang được lồng vào, đây sẽ là cách để bạn ghi nhớ chữ cái này.
え được phát âm là “ê”, giống như trong “con bê” hay “chê bai”
Bảng chữ cái tiếng Nật – え được phát âm là “ê”, giống như trong “con bê” hay “chê bai”
Để ghi nhớ chữ cái này, hãy liên tưởng tới hình ảnh một con chim với lông mào trên đầu.
お có cách phát âm giống với “ô” trong “cái ô” hay “phô bày”
Bảng chữ cái tiếng Nhật – お có cách phát âm giống với “ô” trong “cái ô” hay “phô bày”
Bạn có thể thấy hai chữ “o” được lồng trong chữ cái này không? Trong bộ gõ tiếng Việt, chúng ta sẽ gõ chữ “o” hai lần để tạo thành “ô”. Đây sẽ là cách giúp bạn ghi nhớ chữ hiragana này.
か(ka) – き(ki) – く(ku) – け(ke) – こ(ko)
Hàng tiếp theo trong bảng chữ cái hiragana là hàng “K”. những bạn chỉ cần ghép phụ âm “k” với những nguyên âm cơ bản trong tiếng Nhật để tạo thành cách đọc ka-ki-ku-ke-ko. Trong hàng này, không có trường hợp đặc biệt nào cả.
か là cách ghép giữa “k” với âm “あ”, ta đọc là “ka”
Bảng chữ cái tiếng Nhật – か(ka) – き(ki) – く(ku) – け(ke) – こ(ko)
き là sự phối hợp của “k” với âm “い”, có cách đọc là “ki”
Học bảng chữ cái tiếng Nhật – き là sự phối hợp của “k” với âm “い”, có cách đọc là “ki”
Như trong ảnh, chữ き có hình ảnh tương đối giống với chiếc chìa khóa, trong tiếng Anh đọc là “key”.
く là cách ghép giữa “k” với âm “う”, tạo nên “ku”
Học đọc, phát âm bảng chữ cái tiếng Nhật – く là cách ghép giữa “k” với âm “う”, tạo nên “ku”
Hãy liên tưởng tới hình ảnh của mỏ chim, phát ra âm thanh “ku ku, ku ku”
け là sự phối hợp của “k” với âm “え”, tạo thành “ke”
Bảng chữ cái tiếng Nhật – け là sự phối hợp của “k” với âm “え”, tạo thành “ke”
những bạn thấy đó, chữ này tương đối giống với cái chum đúng không, mà trong tiếng Anh, chum là “keg”.
さ(sa) – し(shi) – す(su) – せ(se) – そ(so)
Tiếp theo là hàng “S – “. Có một trường hợp ngoại lệ trong hàng này. Khi đi với nguyên âm “I”, ta sẽ có cách viết là “shi”, phát âm giống “she” (cô ấy) trong tiếng Anh. Trong hàng này, ta sẽ học những chữ cái sa-shi-su-se-so.
さ là cách ghép giữa “s” với âm “あ”, ta đọc là “sa”
こ là cách ghép giữa “k” với “お”, tạo thành “ko”
Chữ cái tiếng Nhật – さ là cách ghép giữa “s” với âm “あ”, ta đọc là “sa”
し là sự phối hợp của “sh” với âm “い”, có cách đọc là “shi”
Cách viết bảng chữ cái tiếng Nhật – し là sự phối hợp của “sh” với âm “い”, có cách đọc là “shi”
Đây là trường hợp đặc biệt trước tiên chúng ta gặp trong bảng chữ cái hiragana. Thay vì viết là “si”, ta sẽ viết là “shi”. Nhưng thỉnh thoảng, bạn sẽ vẫn có thể nhìn thấy cách viết “si” trong romaji.
す là cách ghép giữa “s” với âm “う”, tạo nên “su”
せ là sự phối hợp của “s” với âm “え”, tạo thành “se”
そ là cách ghép giữa “s” với “お”, tạo thành “so”
た(ta) – ち(chi) – つ(tsu) – て(te) – と(to)
Đây là hàng thứ tư trong bảng hiragana, hàng “T-“. Trong hàng này, bạn sẽ thấy kỹ thuật ghi nhớ bằng hình ảnh đem lại hiệu quả rõ rệt. Giống với hàng “S-“, hàng “T-“ cũng có những trường hợp đặc biệt ở hai chữ ち(chi) và つ (tsu).
tương tự, ở hàng này, ta sẽ có ta-chi-tsu-te-to.
た là cách ghép giữa “t” với âm “あ”, ta đọc là “ta”
た(ta) – ち(chi) – つ(tsu) – て(te) – と(to)
Đây là hàng thứ tư trong bảng hiragana, hàng “T-“. Trong hàng này, bạn sẽ thấy kỹ thuật ghi nhớ bằng hình ảnh đem lại hiệu quả rõ rệt. Giống với hàng “S-“, hàng “T-“ cũng có những trường hợp đặc biệt ở hai chữ ち(chi) và つ (tsu).
tương tự, ở hàng này, ta sẽ có ta-chi-tsu-te-to.
た là cách ghép giữa “t” với âm “あ”, ta đọc là “ta”
Ta có thể nhận thấy, chữ “ta” viết bằng ký tự Latinh đã được lồng ngay trong chữ hiragana.
ち là sự phối hợp của “ch” với âm “い”, có cách đọc là “chi”
Dù cũng thuộc hàng T nhưng chữ cái này sẽ được đọc là “chi”, chứ không phải là “ti”.
つ là cách ghép giữa “ts” với âm “う”, tạo nên “tsu”
Đây lại là một trường hợp ngoại lệ khác, chúng ta sẽ đọc là “tsu” thay vì “tu”.
て là sự phối hợp của “t” với âm “え”, tạo thành “te”
と là cách ghép giữa “t” với “お”, tạo thành “to”
な(na) – に(ni) – ぬ(nu) – ね(ne) – の(no)
な là cách ghép giữa “n” với âm “あ”, ta đọc là “na”
に là sự phối hợp của “n” với âm “い”, có cách đọc là “ni”
ぬ là cách ghép giữa “n” với âm “う”, tạo nên “nu”
Như trong ảnh, chữ cái này được biểu tượng hóa bằng hình ảnh sợi mì, mà mì trong tiếng Anh là “noodles”, có cách đọc của âm đầu giống với “nu”.
ね là sự phối hợp của “n” với âm “え”, tạo thành “ne”
Chữ ね được hình ảnh hóa bằng con mèo, và trong tiếng Nhật, con mèo là ねこ.
の là cách ghép giữa “n” với “お”, tạo thành “no”
は(ha) – ひ(hi) – ふ(fu) – へ(he) – ほ(ho)
は là cách ghép giữa “h” với âm “あ”, ta đọc là “ha”
Ký tự “H” và “a” đã được lồng vào trong chữ cái.
ひ là sự phối hợp của “h” với âm “い”, có cách đọc là “hi”
ふ là cách ghép giữa “f/h” với âm “う”, tạo nên “fu”
へ là sự phối hợp của “h” với âm “え”, tạo thành “he”
ほ là cách ghép giữa “h” với “お”, tạo thành “ho”
ま(ma) – み(mi) – む(mu) – め(me) – も(mo)
ま là cách ghép giữa “m” với âm “あ”, ta đọc là “ma”
み là sự phối hợp của “m” với âm “い”, có cách đọc là “mi”
む là cách ghép giữa “m” với âm “う”, tạo nên “mu”
め là sự phối hợp của “m” với âm “え”, tạo thành “me”
Chữ め trong ảnh được biểu tượng hóa bằng hình ảnh con mắt. Và trong tiếng Nhật, con mắt cũng được đọc là め (me).
も là cách ghép giữa “m” với “お”, tạo thành “mo”
や(ya) – ゆ(yu) – よ(yo)
Điều đặc biệt ở hàng này là chỉ có 3 chữ cái: ya, yu, yo mà không có ye và yi. Thực tế, ye và yi đã từng tồn tại, nhưng bây giờ người Nhật sẽ sử dụng えvàい thay thế do chúng có cách đọc khá tương tự.
や là cách ghép giữa “y” với âm “あ”, ta đọc là “ya”
ゆ là cách ghép giữa “y” với âm “う”, tạo nên “yu”
よ là cách ghép giữa “y” với “お”, tạo thành “yo”
ら(ra) – り(ri) – る(ru) – れ(re) – ろ(ro)
ら là cách ghép giữa “r” với âm “あ”, ta đọc là “ra”
り là sự phối hợp của “r” với âm “い”, có cách đọc là “ri”
る là cách ghép giữa “r” với âm “う”, tạo nên “ru”
れ là sự phối hợp của “r” với âm “え”, tạo thành “re”
ろ là cách ghép giữa “r” với “お”, tạo thành “ro”
わ(wa) – を(wo) – ん(n)
Đây là nhóm cuối cùng trong bảng chữ cái, bao gồm わ, を(phát âm giống お nhưng chỉ được sử dụng làm trợ từ), và ん (là chữ cái duy nhất chỉ có 1 ký tự là phụ âm).
わ là cách ghép giữa “w” với âm “あ”, tạo nên “wa”
Chữ わ nhìn khá giống với れ、ぬ、め và đặc biệt làね.
を là sự phối hợp của “w” với âm “お”, tạo thành “wo”
Âm “w” trong chữ cái này được phát âm rất nhẹ, sắp như giống với âm câm. Nên ở một mức độ nào đó, bạn có thể phát âm nó giống với お.
ん chỉ có cách đọc là âm “-n”. Đây là chữ cái tiếng Nhật duy nhất chỉ gồm một phụ âm.
Bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana và Dakuten
Dakuten là những chữ cái được phối hợp từ những chữ cái Hiragana đã được học với những ký hiệu được học để thay đổi cách phát âm của những chữ Hiragana đó. Những ký hiệu này có thể là những ký hiệu giống ngoặc kép hoặc một vòng trong nhỏ.
Học bảng chữ cái tiếng Nhật: Dakuten (Dấu ‘’)
Dakuten sử dụng những chữ cái hiragana bạn đã được học và add thêm một ký hiệu đặc biệt để thay đổi cách phát âm của những chữ cái đó. Ký hiệu này nhìn tương đối giống với dấu ngoặc kép, hay một hình tròn nhỏ.
Chỉ có 5 hàng trong bảng chữ cái tiếng Nhật hiragana có thể đi với dakuten.
か → が
Tất cả những chữ cái thuộc hàng か đều có thể đồng hành dấu ‘’ để biến âm “K-“ trở thành âm “G-“.
さ → ざ
Khi chữ thuộc hàng さ đi với dấu ‘’, có sẽ chuyển sang âm “Z-“. Ngoại trừ chữ し, khi đi với ‘’ nó sẽ chuyển thành “JI”.
た → だ
Với Dakuten, những chữ thuộc hàng た sẽ chuyển từ âm “T-“ sang âm “D-“, trừ 2 chữ cái là ち và つ.
ち và つ khi thêm ‘’ sẽ có cách phát âm sắp giống với じ và ず, chứ không phải y chang. Để cụ thể hơn, cách phát âm của 2 chữ này sẽ là sự phối hợp của âm D- và Z- (dzu và dzi).
は → ば, ぱ
Điểm đặc biệt ở hàng は là nó có thể đồng hành cả 2 loại dấu Dakuten – dấu ‘’ và dấu khuyên tròn.
Khi sử dụng ‘’, âm H- sẽ chuyển sang âm B-, còn khi đi với dấu khuyên tròn, ta sẽ được âm P-
phối hợp HIRAGANA
Ở phần này, bạn sẽ được học cách phối hợp hai kiểu ký tự với nhau để tạo thành âm ghép.
Chúng ta tập trung vào cách phối hợp những chữ ゃゅょ nhỏ với những chữ có cách đọc thuộc cột い(
き、し、じ、に、...). Khi phối hợp những chữ này với nhau, bạn sẽ được một chữ cấu thành từ ký tự trước tiên của chữ cái thuộc cột い và âm ゃゅょ nhỏ. Ví dụ:
き + ゃ → KIYA → KYA
じ + ょ → JIYO → JYO
Đây là danh sách đầy đủ:
きゃ、きゅ、きょ
ぎゃ、ぎゅ、ぎょ
しゃ、しゅ、しょ
じゃ、じゅ、じょ
ちゃ、ちゅ、ちょ
ぢゃ、ぢゅ、ぢょ (sắp như bạn sẽ không bao giờ gặp phải những chữ cái này)
にゃ、にゅ、にょ
ひゃ、ひゅ、ひょ
びゃ、びゅ、びょ
ぴゃ、ぴゅ、ぴょ
みゃ。みゅ、みょ
りゃ、りゅ、りょ
Chúng ta không có âm いゃcũng như không có sự phối hợp nào của những chữ cái thuộc hàng Y, vì chữ cái trước tiên trong một âm ghép phải bao hàm một phụ âm “cứng”.
Chữ つ nhỏ (っ)
Để đơn thuần, hãy coi っ là một cách để “nhân đôi phụ âm”. tức là, mỗi phụ âm xếp sau nó sẽ được nhân đôi lên. Vì vậy, ta sẽ không đặt っ trước những nguyên âm あいうえお.
Hãy cùng nhìn một số ví dụ sau đây:
したい
しったい
かっこ
いた
いった
Điều này cũng dẫn tới sự thay đổi trong cách phát âm. Khi có っ, ta sẽ có một khoảng ngừng rất ngắn trước nó và nhân đôi phụ âm xếp sau.
Bảng chữ cái Katakana (Katakana)
Katakana là chữ cứng, bảng chữ cái này là những phiên âm mượn nước ngoài.
Giống như Hiragana, Katakana cũng là bảng chữ cái quan trọng của người Nhật, và bảng chữ cái này cũng chứa những kí tự âm cơ bản, mỗi chữ cũng chỉ có một cách đọc duy nhất. Katakana nhìn cứng cáp và gãy gọn hơn với những với nét cong, nét gấp và thẳng, cũng vì vậy nếu như Hiragana được gọi là chữ “mềm” do những nét uốn cong thì với những nét viết cứng cáp, Katakana được gọi là chữ “cứng”.
Những chữ cái trong bảng Katakana được sử dụng để kí họa những âm nước ngoài, chẳng hạn như sử dụng để kí họa tên nước, tên địa danh. Người Nhật cũng thường sử dụng Katakana để viết tên những loài động thực vật, cũng như những từ ngữ về khoa học kỹ thuật. Ngoài ra, Katakana cũng được sử dụng phổ biến khi muốn nhấn mạnh thêm cho câu (chẳng hạn để làm vượt bậc những câu trên biển quảng cáo, áp phích).
Lưu ý:
Katakana và Hiragana có cách viết và cách sử dụng khác nhau nhưng cách phát âm và cách sử dụng Dakuten ở hai bảng chữ cái này hoàn toàn giống nhau.
Bảng chữ cái Kanji tiếng Nhật
Kanji là chữ Hán cổ, đây là bảng chữ cái có tuổi đời lâu nhất trong tiếng Nhật Bản. những chữ có trong bảng chữ cái này thường là dạng tượng hình, được vay mượn từ bảng chữ cái Trung Quốc, những chữ trong bảng chữ cái này cũng được sử dụng nhiều.
Tuy nhiên đây là bảng chữ cái khó học nhất do mỗi chữ trong bảng chữ cái Kanji có thể có rất nhiều hơn một cách phiên âm, và tùy theo hoàn cảnh mà những chữ cái này được phát âm khác nhau. Vì vậy mếu muốn học, chúng ta phải kiên trì và rèn luyện thường xuyên.
ngày nay, trong tự điển chữ Hán có khoảng 5 vạn chữ Kanji. Tuy nhiên với những người học tiếng Nhật chỉ cần biết khoảng 2000 chữ Kanji thông dụng là đã đủ để giao tiếp và làm việc một cách nhiều năm kinh nghiệm rồi. Những chữ cái Kanji mà chúng ta cần học là những chữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sinh hoạt hàng ngày, trong cả công việc, học tập và giai tiếp thông thường.
Cách học Kanji
Chữ Hán được cấu tạo từ hai phần chính: phần bộ (ý nghĩa của chữ) và phần âm (cách đọc, cách phát âm).
Bộ thủ chữ Hán
Mỗi từ trong bảng chữ cái Kanji đều được cấu tạo từ 1 hoặc nhiều bộ thủ khác nhau. Trong tiếng Nhật có tới 214 bộ thủ nhưng nếu như không phải là những người nghiên cứu về Kanji và bạn chỉ học nó với mục đích thông thường thì bạn chỉ cần nắm rõ được 50 bộ thủ thông dụng nhất. Một số bộ thủ trong tiếng Hán khi đứng một mình cũng có nghĩa, nhưng một số bộ khác cần được phối hợp với nhau để tạo thành một từ có ý nghĩa.
Mỗi bộ có một vị trí đứng nhất định, chẳng hạn bộ nhân (イ ) thường đứng bên phải (イ trong chữ 住 (trú)), bộ dao (刂) thường đứng bên phải ( 剖 (chữ “phẫu” trong phẫu thuật có bộ dao bên phải),…
Phần âm
Cạnh phần bộ là phần âm của những chữ Kanji. Khi đọc phần âm người ta thường căn cứ vào phát âm chuẩn dựa trên âm đọc của người Hoa. Khi chuyển những âm này sang âm Việt, cách đọc không còn chuẩn xác nữa. Dẫu vậy chúng ta vẫn có một số quy tắc nhận diện phần âm trong một vài trường hợp.
白 bạch ( trắng), 拍 phách (nhịp), 迫 bách ( thúc bách)…
nếu như bạn biết nhiều âm Hán Việt, bạn sẽ có lợi thế hơn khi học Kanji.
Cách nhớ mặt chữ Kanji
Mỗi chữ Kanji đều được cấu tạo từ nhiều phòng ban và nhiều chữ đơn thuần, để hiểu và nhớ từng thành phần của nó sẽ giúp chúng ta liên tưởng tới mặt chữ nhanh hơn.
Chẳng hạn: Chữ 男 (nam) gồm bộ điền cộng với lục, nó có ý tức là người làm việc trên đồng ruộng.
Để nhớ được cách viết những chữ Hán, bạn nên tách ra thành nhiều phòng ban nhỏ, như đã nói, chữ Kanji được phối hợp từ nhiều phòng ban có ý nghĩa liên kết với nhau, từ những ý nghĩa đơn lẻ của bộ chúng ta sẽ được nghĩa của chữ Hán. Điều đặc biệt là mỗi bộ trong tiếng Hán đều có thể liên tưởng thành những hình ảnh cụ thể mang ý nghĩa của nó.
Cách viết
Cách viết chuẩn xác những từ Kanji là trái trước, phải sau, trên trước, dưới sau, ngang trước, sổ sau.
Chẳng hạn: Chữ 校 (hiệu) ,ta sẽ viết bộ mộc trước vì nó nằm ở bên trái ( gồm 1 nét ngang và 1 nét sổ thẳng, 2 nét phẩy 2 bên) rồi tới dấu ( gồm 1 chấm, 1 ngang) và chữ chữ giao ( gồm chữ bát và 2 nét phẩy đè lên nhau) theo trình tự trên dưới…
Bảng chữ cái Romaji tiếng Nhật
Romaji là bảng chữ cái sử dụng hệ thống chữ Latinh để phiên âm tiếng Nhật, do vậy, bảng chữ cái này được đánh giá bảng chữ cái tiếng Nhật thích thống nhất để dạy cho người nước ngoài làm quen với tiếng Nhật.
Khi đã học Romaji, những người nước ngoài không cần phải biết tiếng Nhật nhưng vẫn có thể giao tiếp, nói tên người hoặc vật. Đây thực sự là một điều thuận lợi cho những người mới.
Việc latinh hóa tiếng Nhật được khởi đầu từ thế kỷ 16 bởi những nhà tuyên giáo Kito người tình nhân Đào Nha. lúc đó, những nhà truyền giáo này sử dụng hệ thống chữ latinh để hiểu được những ký hiệu tiếng Nhật, thời đó, không chuyển tự từng âm Kanagana hay Hiragana sang chữ latinh và nó cũng chỉ được sử dụng hạn chế trong phạm vi truyền giáo vào những học giả.
Sau này, tới khoảng năm 1867, một nhà truyền giáo người Mỹ là James Curtis Hepburn (1815- 1911) đã sáng tạo ra hệ thống chuyển tự một đối một từ Kanagana sang Romaji.
Nguyên tắc học thuộc những bảng chữ cái tiếng Nhật
Có 4 nguyên tắc chính để chúng ta có thể học bảng chữ cái tiếng Nhật nhanh và hiệu quả hơn:
Nguyên tắc 1: Ghi nhớ bằng hình ảnh
Theo quy luật trí tưởng của con người, những hình ảnh màu sắc, sắp gũi với cuộc sống hàng ngày có khả năng được lưu giữ nhanh hơn những từ ngữ xa lạ thông thường (Hiệu ứng ưu thế hình ảnh). Vì vậy, việc mã hóa những chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Nhật Hiragana thành những hình ảnh thú vị là một giải pháp lý tưởng để việc học đạt được kết quả tốt hơn.
Chẳng hạn, あ (a) bạn có nhận thấy nguyên âm này rất giống chiếc “ăng ten” không. tương tự, khi nhắc tới “ăng ten” bạn có thể nhớ tới cách viết và phát âm của あ.
Nguyên tắc 2: Viết càng nhiều càng tốt.
ngày nay, có một số nơi nói rằng, việc luyện viết là không cần thiết do hầu hết việc giao tiếp giữa người với người là thông qua máy tính, thông qua việc gõ bàn phím. Nhưng tôi không nghĩ rằng việc đó là đúng, việc luyện viết trên giấy sẽ giúp chúng ta ghi nhớ những nét chữ một cách tốt hơn.
Thay vì việc chỉ học thông qua một giác quan là thị giác thì việc phối hợp nhiều loại giác quan sẽ đem tới hiệu quả tốt hơn. Vì vậy tôi nghĩ rằng, phối hợp nhìn, nói, nghe, viết là điều vô cùng cần thiết nếu như bạn muốn học ngoại ngữ tốt hơn.
Nguyên tắc 3: Học mọi lúc mọi nơi
say mê sẽ tạo nên kết quả tốt khi nó đồng hành sự rèn luyện kiên trì. Hãy học mọi lúc, mọi nơi, bất cứ khi nào bạn có thời gian rảnh rỗi: trong lúc nấu bếp, trong khi làm việc nhà, ngồi trên xe bus,…. Sự rèn luyện liên tục sẽ giúp tiếng Nhật trở nên sắp gũi, thân thuộc hơn với chúng ta.
Nguyên tắc 4: tập luyện
Trong một bài viết khác của mình, tôi đã giảng giải với những bạn cơ chế tâm lý của nguyên tắc này, rằng tập luyện thì giúp việc học đạt được hiệu quả thế nào và vì sao tập luyện lại quan trọng như thế khi học tiếng nói.
Hãy luôn nhớ rằng, việc tập luyện sẽ gọi nhớ những gì đã được học và việc tập luyện giúp bạn tăng cường những dấu vết về những gì đã được học trong vỏ não. Bạn càng nỗ lực, càng quyết tâm để nhớ một điều gì đó thì những xung thần kinh trên vỏ não càng được kích thích mạnh hơn, và bạn sẽ ghi nhớ được lâu hơn.
Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: Trường Cmm.edu.vn (thptsoctrang.edu.vn)