Các dạng bài tập Hóa học 10 và cách giải
Chương trình hóa học lớp 10 bắt đầu giúp học sinh hiểu sâu hơn về hóa học. Theo đó, lượng lý thuyết và bài tập cũng đa dạng hơn. Vì vậy, các em cần làm nhiều và biết nhiều dạng bài tập hơn, không bỏ sót các dạng bài tập cơ bản. Dưới đây là bài viết tổng hợp 10 dạng bài tập hóa học mà chúng ta cần lưu ý trong quá trình học tập.
Các loại 10 . bài tập hóa học
Dạng 1: Tính độ tan của một chất tan trong dung dịch
Phân biệt giữa nồng độ phần trăm và độ tan, nồng độ phần trăm và nồng độ mol là một bài toán khá phổ biến. Chúng ta cần học một số công thức quan trọng trước khi tiến hành loại bài tập này:
-
Tỷ lệ phần trăm:
- độ hòa tan:
-
số mol:
Mối quan hệ giữa C% và S:
Tính khối lượng chất tan trong tinh thể ngậm nước
- Tính khối lượng tinh thể
- Tính khối lượng chất tan
- Dùng quy tắc tam giác để suy luận
Ví dụ 1: Ở 20oC, hòa tan 14,36g muối trong 40g H2O thu được dung dịch bão hòa. Tính độ tan, nồng độ phần trăm của dung dịch bão hòa muối ăn:
Phần thưởng
Độ tan của NaCl ở 20oC là:
Nồng độ phần trăm của dung dịch bão hòa sẽ là:
Trả lời:
- Độ tan của muối: 35,9
- Nồng độ % của dd bão hòa: 26,4%
Ví dụ 2: Tính khối lượng CuSO4 trong 500g CuSO4.5H2O (Bài toán nghiêng về muối ngậm nước)
Phần thưởng
- Cứ 250g tinh thể thì có 160g CuSO4
- thì 500g tinh thể sẽ có 320g CuSO4
Khối lượng CuSO4 trong tinh thể là:
Dạng 2: Tính số oxi hóa của hợp chất
Để làm tốt dạng bài tập này chúng ta cần nắm một số quy tắc sau:
- Số oxi hóa của nguyên tố và hợp chất bằng không.
- Số oxi hóa ion: bằng điện tích ion
Trong hợp chất đa nguyên tử hoặc ion:
- Số oxi hóa của H, kim loại kiềm là +1
- Số oxi hóa của O là -2 .
Ngoài ra, cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt của số oxi hóa:
- Trong FeS2,H2S2, số oxi hóa của S là -1 .
- Trong peroxit, Na2O2, BaO2, H2O2 số oxi hóa của O là -1
- Trong Fe3O4, số oxi hóa của Fe là +8/3 .
Ví dụ 1: Tính số oxi hóa của Mn trong KMnO4 của S trong
Phần thưởng
KMnO4 có số oxi hóa bằng 0. Gọi x là số oxi hóa của Mn. Ta thiết lập phương trình như sau:
có số oxi hóa -2. Gọi x là số oxi hóa của S, lập phương trình:
Một lưu ý nhỏ cho vấn đề trên:
- Số oxi hóa là điện tích chính thức, không phải hóa trị thực của nguyên tố đó trong hợp chất.
- Số oxi hóa là một điện tích chính thức, vì vậy nó có thể là số nguyên, không nguyên, dương, âm hoặc bằng không.
- Trong nhiều trường hợp, giá trị tuyệt đối của số oxi hóa bằng giá trị hóa trị.
- Vì số oxi hóa là một số đại số nên khi viết số oxi hóa ta đặt dấu (+) hoặc (-) trước chữ số; Khi viết ion ta ghi dấu (+) hoặc (-) sau số.
- Số oxi hóa dương lớn nhất trùng với số thứ tự nhóm của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
Các quy tắc trên sẽ giúp ích cho chúng ta rất nhiều trong quá trình xác định số oxi hóa của một số phức chất. Không còn câu hỏi nào trong quá trình xác định số oxi hóa khử.
Một số quy tắc khi cân bằng:
-
Quy tắc #1: Cân bằng số nguyên tử trước khi cân bằng số oxi hóa.
-
Quy tắc 2: Nếu hợp chất có nhiều nguyên tố mà số oxi hóa thay đổi thì tính độ tăng giảm số oxi hóa của từng nguyên tố rồi cộng lại để tính chiều tăng giảm số oxi hóa của hợp chất.
-
Quy tắc 3: Ta có thể cân bằng theo phương pháp cân bằng electron, tức là sau khi cân bằng quá trình oxi hóa với quá trình khử, ta cân bằng điện tích 2 bên.
-
Quy tắc 4: Chỉ những thành phần trong hợp chất hữu cơ có sự thay đổi số oxi hóa mới tính được số oxi hóa và nên lập sơ đồ nhường và nhận electron để dễ cân bằng.
Dạng 3: Tách chất ra khỏi hỗn hợp
Trường hợp 1: Tách khí CO2: Cho hỗn hợp khí CO2 tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư, CO2 tạo kết tủa CaCO3. Lọc, nung CaCO3 ở nhiệt độ cao để thu hồi CO2
Các phương trình phản ứng xảy ra trong quá trình tách gồm:
Trường hợp 2: Tách khí NH3: Cho hỗn hợp khí gồm NH3 vào dung dịch HCl tạo muối NH4.Cl. Làm bay hơi và nung nóng muối NH4Cl thu được NH3 .
Các phương trình phản ứng xảy ra trong quá trình tách gồm:
Trường hợp 3: Tinh chế muối Nacl với chất khác: Dùng phản ứng hóa học để chuyển hóa chất khác thành NaCl rồi làm bay hơi dung dịch thu được muối NaCl tinh khiết.
Ví dụ: Tinh chế NaCl với hỗn hợp NaBr, NaI, Na2CO3
Chúng tôi thực hiện các bước sau:
Hòa tan hỗn hợp vào nước tạo dung dịch hỗn hợp gồm NaCl, NaBr, NaI, Na2CO3.
Thổi khí HCl vào, chỉ có Na2CO3 phản ứng là:
Thổi khí Cl2 dư vào ta có các phản ứng sau:
Cô cạn dung dịch H2O, Br2, I2 bay hết còn lại NaCl tinh khiết. Đến đây, quá trình tinh chế NaCl đã hoàn thành.
Dạng 4: Bài tập thực hiện phản ứng
Trong phản ứng: Chất A → Sản phẩm B, ta có thể tính được một số loại hiệu suất như sau:
- Hiệu suất theo sản phẩm
- Hiệu quả theo vật liệu
- Hiệu quả theo chuỗi quy trình
- Hiệu quả tổng thể của chuỗi quy trình
Hiệu suất theo sản phẩm
Hiệu quả theo vật liệu
Tính toán hiệu quả theo chuỗi quy trình
Hiệu quả tổng thể của chuỗi quá trình là
Ví dụ 1: Nung nóng 200g CaCO3 thu được 44g CO2. Tính hiệu suất của phản ứng điều chế CO2 từ CaCO3?
Phần thưởng
CaCO3 → CaO + CO2
100g 44g
Vậy hiệu suất tách CO2 từ CaCO3 là 50%.
✓ Tổng hợp công thức hóa học 10.
Trên đây là 10 dạng bài tập hóa học rất hay gặp trong các kì thi. Tuy không thuộc dạng câu thông dụng nhưng sẽ là câu cần thiết cho những bạn muốn đạt điểm cao và trọn vẹn. Bạn không nên lơ là bỏ qua các dạng bài tập này.
Bản quyền bài viết thuộc về trường THPT Lê Hồng Phong. Mọi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://c3lehongphonghp.edu.vn
Các dạng bài tập Hóa học 10 và cách giải