Đề bài: tìm hiểu 4 dòng đầu bài thơ Thương Vợ
Tìm hiểu 4 câu thơ đầu bài Thương vợ
I. Dàn ý tìm hiểu 4 câu thơ đầu bài Thương Vợ (Chuẩn)
1. Mở bài:
Vài nét về tác giả Tế Xương và bài thơ Thương vợ: + Tú Xương, một trong những nhà thơ trung đại có phong cách nghệ thuật độc đáo. + Bài thơ Thương vợ là tác phẩm tiêu biểu cho mảng thơ này của ông. + 4 câu thơ đầu thể hiện sự trân trọng, cảm thông của Tú Xương đối với sự độ lượng, cơ cực của vợ.
2. Thân bài:
Một. Hai chủ đề:
– Công việc vất vả, ẩn chứa nhiều nguy hiểm:– Trạng ngữ “quanh năm”: vất vả triền miên, quanh năm mưu sinh => Bà Tú cần mẫn, tần tảo hàng ngày.– Danh từ “mẹ sông”: bấp bênh, bấp bênh, đầy bất trắc trong tác phẩm của bà Tú.
– Gánh nặng gia đình “Một chồng nuôi năm con”:+ Bản lĩnh, tháo vát của bà Tú.+ Gánh nặng gia đình đè nặng lên vai bà+ Nỗi xót xa của ông Tú trước sự bất tài của mình.+ Nhà thơ tự giễu, tự đặt mình lên trên ngang hàng với “năm đứa con thơ”, sống sung túc trên sự hi sinh, vất vả của bà Tú.
b. Hai câu thực:– “Lặn lội thân cò”, “nhiễm nước”: nghệ thuật đảo ngữ, ẩn dụ nhấn mạnh nỗi vất vả, vất vả của người vợ.=> Người phụ nữ kiên cường, dũng cảm, giàu đức hi sinh, sẵn sàng hy sinh bản thân vì hạnh phúc, êm ấm của gia đình mình.
3. Kết luận:
Cảm nhận chung: Qua 4 câu thơ đầu, nhà thơ đã bày tỏ tình cảm chân thành, sự kính yêu, kính trọng của mình đối với người vợ xinh đẹp.
II. Bài văn mẫu tìm hiểu 4 câu thơ đầu Thương Vợ (Chuẩn)
Tú Xương là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của văn học trung đại Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Bên cạnh thơ trào phúng, Tú Xương còn “đạt” được những thành tựu đáng kể ở thể loại thơ trữ tình, một trong những bài thơ tiêu biểu nhất có thể kể đến là “Thương vợ”. Với tình yêu và sự kính trọng dành cho vợ, tác giả đã viết nên những vần thơ chan chứa tình yêu thương, sự cảm thông dành cho người vợ của mình. Bốn dòng đầu của bài thơ đã thể hiện sự cảm thông, biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với công lao, tâm huyết của vợ.
“Quanh năm làm ăn bên dòng sông mẹ nuôi cả năm người con với một người chồng. Thân cò lặn lội đường dài, mùa đông kiêng mặt nước.
Hai câu đầu bài thơ gợi về cuộc sống mưu sinh hàng ngày của bà Tú. Trạng ngữ “quanh năm” được đặt ở đầu gợi sự vất vả triền miên, mưu sinh quanh năm suốt tháng trong bài ca dao Từ. Câu thơ thể hiện sự cần cù, siêng năng của người phụ nữ làm nghề buôn bán. Danh từ “mẹ sông” được sử dụng khéo léo khi vừa chỉ nơi làm việc, vừa gợi lên sự bấp bênh, bấp bênh, bấp bênh trong công việc của bà Tú. Ở chỏm đất bên sông, hình ảnh bà Tư Lắm lam lũ nhỏ bé và lẻ loi hơn bao giờ hết. Hình ảnh bà Tú phải vật lộn với cuộc sống vất vả, xô đẩy, ngược xuôi với công việc buôn thúng bán bưng nặng nhọc để mưu sinh và nuôi nấng một gia đình khang trang cũng thật đáng trân trọng.
Dù còn nhiều bộn bề, lo toan trong cuộc sống nhưng vì chồng con, vì gia đình, bà Tú vẫn mạnh mẽ đối mặt không một lời than thở:
“Một chồng nuôi năm con”
Bình thường, người đàn ông là trụ cột của gia đình, chăm sóc vợ con nhưng ở đây, bà Tú lại là người gánh vác. Câu thơ sử dụng số từ “năm”, “một” kết hợp với các danh từ “con”, “chồng” tưởng chỉ là những con số khô khan đọc lên mà đau lòng. Bà Tú quanh năm làm lụng vất vả, chịu thương chịu khó để lo cho chồng con. Hai từ “dâm phụ” được đặt ở đầu câu như một âm vang đầy tự hào về lời chế giễu của một người chồng dành cho vợ mình, một người phụ nữ tháo vát, đảm đang. Không chỉ vậy, câu thơ còn chất chứa nỗi xót xa của ông Tú về bản thân, một kẻ bất tài, vô dụng, đã đành lại trở thành gánh nặng cho vợ. nhà thơ tự giễu mình, đặt mình ngang hàng với “năm đứa con thơ”, sống sung túc trên những hy sinh, vất vả của bà Tú.
“Lặn bão sa mạc, kiêng mặt nước mùa đông”
Hai câu tiếp theo, nhà thơ đã nói lên những vất vả, cực nhọc, nguy hiểm trong cuộc mưu sinh vất vả của bà Tú. Nghệ thuật đảo ngữ kết hợp với hình ảnh ẩn dụ độc đáo “lặn lội thân cò” càng tô đậm thêm nỗi vất vả, cực nhọc của người vợ. Hình ảnh người thiếu phụ giản dị, lam lũ giữa một không gian vắng vẻ, vắng vẻ, một mình và vô ưu khiến chúng ta vừa ấn tượng vừa xúc động. Từ tượng thanh tình yêu “kiêng” gợi lên một không gian chợ với những âm thanh hỗn độn của người mua kẻ bán, của những tiếng mặc cả, tranh cãi hơn thua, nhấn mạnh hình ảnh bà Tú cần cù tất bật giữa chợ tình xô bồ.
Ca dao xưa có câu:
“Con ơi, con hãy nhớ câu này Sông sâu chớ qua đò đầy”.
Dẫu biết là vậy, nhưng vì miếng cơm, manh áo, vì chồng, vì con, ai nỡ dứt bước. Đôi chân gầy guộc ấy vẫn quyết lao vào vùng vắng, thuyền chật, kiếm được dăm ba đồng để lo cho cuộc sống. Quả là một người phụ nữ cần cù, giàu đức hi sinh, sẵn sàng ghi nhận mọi vất vả, mệt nhọc vì hạnh phúc êm ấm của gia đình. Vẻ đẹp phẩm chất của nàng thật đáng khâm phục và khâm phục.
Bằng lời thơ giản dị, hình ảnh gần gũi nhưng giàu giá trị biểu cảm, Tú Xương đã nói lên được tình cảm chân thành, sự yêu thương, kính trọng của mình đối với vợ. Bốn câu thơ như một bản nhạc ngọt ngào, xúc động nhưng đau đáu viết về vẻ đẹp của bà Tú nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung.
——-HẾT——
Ngoài ra, các em có thể tham khảo các bài viết khác cùng chủ đề. Cảm nhận về bài thơ Thương vợ của Tú Xương, tìm hiểu hai dòng cuối bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương, Hình ảnh bà Tú qua bài thơ Thương. Vợ Tú Xương để làm nổi bật những cảm nhận về thế sự của tác giả để tích lũy những kinh nghiệm viết văn hay!
Bản quyền bài viết thuộc về trường THPT Lê Hồng Phong. Mọi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: https://c3lehongphonghp.edu.vn
Phân tích 4 dòng đầu bài thơ Thương Vợ